Thủ Thuật về Vĩ tố kết thúc câu trong tiếng Hàn Chi Tiết

You đang tìm kiếm từ khóa Vĩ tố kết thúc câu trong tiếng Hàn được Cập Nhật vào lúc : 2022-11-07 02:21:00 . Với phương châm chia sẻ Bí quyết Hướng dẫn trong nội dung bài viết một cách Chi Tiết 2022. Nếu sau khi đọc tài liệu vẫn ko hiểu thì hoàn toàn có thể lại Comments ở cuối bài để Admin lý giải và hướng dẫn lại nha.

Vĩ tố kết thúc câu (종결어미) là loại hậu tố xuất hiện ở cuối câu, cấu thành vị ngữ kết thúc câu nhằm biểu thị sự kết thúc của một câu văn (câu nói trong giao tiếp.).

Được chia theo những dạng kết thúc câu như sau:

1) Thể 하십시오 (합쇼) :

ㅂ 니다/습 니다

ㅂ 니까/습 니까?

(으)십시오

(으)ㅂ 시다

Những vĩ tố kết thúc này có những hình thái khác nhau, ví dụ:

Dạng trần thuật:

아머니, 여기가 우리 학교입니다 (Má à, nới đây là trường học của tụi con).

저는 매달 한벌씩 월급을 받습니다 (tôi nhận được lương mỗi tháng một lần)

Dạng nghi vấn:

너는 지금 무엇을 합니까? (bây giờ bạn đang làm gì vây?)

사장님, 오늘도 오셨 습니까? (Giám đốc ngày hôm nay cũng đến rồi à?)

Dạng mệnh lệnh :

과장님, 제가 지은 월급여 명세서 을 좀 봐 주십시오 (quản lý, xem giúp. tôi bảng lương với ạ)

사장님, 좀 천전히 말하 십시오. (giám đốc, xin hãy nói chậm chậm một chút)

Dạng đề nghị :

사람들 기다리고 있을 텔데 빨리 갑시다 (Mọi người đang chờ, ta đi nhanh nhanh nào)

전우들, 조국을 위해 용감히 싸웁시다 (Các chiến hữu, chúng ta hãy dũng cảm chiến đấu vì tổ quốc)

2) Thể 해요

아/어/여 요.

Vĩ tố kết thúc câu” 아/어/여 요” chỉ được dùng ở vị ngữ. Tùy theo ngữ điệu mà có thể dùng trong cả 4 dạng câu trần thuật, nghi vấn , mệnh lệnh và đề nghị. “예요/이에요” (trợ từ vị cách “이다”) và “아니예요”(hình dung từ “아니다”) có thể dùng trong câu trần thuật và câu nghi vấn, Ví dụ :

그 문제는 저도 몰라요 vấn đề đó tôi cũng không biết (câu trần thuật)

시간있어요?있으면 좀 이야기해요. Bạn có thời gian không? nếu có thì trò chuyện một chút nhé (câu đề nghị)

빨리 먹어요 Mau ăn đi (câu mệnh lệnh)

이건 너 에게드리는 선물 예요. 받아주세요 : đây là món quà tôi tặng bạn (câu trần thuật ) hãy nhận lấy.

그녀는 몇 살이에요? Cô ấy mấy tuôi? (câu nghi vấn)

*) Chú ý : Vĩ tố này được dùng nhiều nhất trong khẩu ngữ, biểu thị ngữ khí tôn trọng mà thân thiết êm dịu.

Ngày nay nam giới cũng có thể sử dụng nhưng ngày xưa chủ yếu là nữ giới sử dụng vì nó có ngũ khí mềm mại, trẻ con cũng có thể dùng với người lớn.

(으)세요

(으)세요 : Vốn là sự kết hợp. giữa hậu tố tôn trọng “으시” với vĩ tố “아/어/여요”, có thể dùng nhiều trong câu trần thuật, câu nghi vấn nhưng được dùng nhiều trong câu mệnh lệnh (có nghĩa là “hãy”).Ví dụ:

아버지,반찬이 식겠는데 어서잡수세요 Ba, thức ăn nguội mất , ba dùng mau đi.

오빠,좀 천천히 읽으세요 Anh, đọc chậm chậm một chút nào.

지요

“지요” Vốn là sự kết hợp. giữa vĩ tố kết thúc câu “지” và trợ từ bổ trợ “요” chỉ sự tôn trọng ,mang ngữ khí khẳng định , xác nhận. Tùy theo ngữ điệu mà có thể dùng trong cả 4 dạng câu trần thuật, nghi vấn, mệnh lệnh và đề nghị

a) Đuợc dùng trong câu trần thuật, có ngũ khí khẳng định, xác nhận . Ví dụ:

우리는 매일 한 시간씩 한국어를 공부해요 Mỗi ngày chúng tôi học tiếng hàn quốc 1 giờ.

하 롱 베이을 돌아보시려거든 제가 안내해 드리지요 Nếu muốn tham quan Vịnh Hạ Long thì tôi hướng dẫn cho.

b)Đuớc dùng trong câu nghi vấn xác nhận. Vĩ tố này khác “ㅂ니까 và 습니까” ở chỗ “ㅂ니까 và 습니까” được dùng trong câu nghi vấn mà người nói chỉ đặt câu hỏi một cách đơn thuần, còn “지요” đựoc dùng khi người nói ít nhiều đã biết về điều mà mình đặt câu hỏi, hỏi để tìm kiếm sự xác nhận nơi đối phương. Ví dụ:

그도 내일 하노이에 가겠지요? Ngày mai nó cũng đi Hà nội đúng không?

오늘 오후에 회의가 있지요? Chiều ngày hôm nay có cuộc họp. phải không?

이 꽃이 예쁘지요? Hoa này đẹp. nhỉ?

c) Được dùng sau động từ trong câu mệnh lệnh và câu đề nghị. Câu mệnh lệnh có ý khuyên bảo nên làm điều gì đó, còn câu đề nghị có tính chất người nói đè xuất, mời bảo người nghe cùng làm với mình một việc nào đó.Ví dụ.

이쪽으로 오시지요 Xin hãy sang phía bên này. (câu mệnh lệnh)

저희 집에서 같이 주무시지요 Cùng ngủ ở nhà chúng em đi ạ (câu đề nghị)

(으)ㄹ까요 ?

“ㄹ까요” được dùng sau căn tố động/tính từ không có phụ âm cuối (받짐) hoặc phụ âm cuối là”ㄹ” . Còn “(으)ㄹ까요”được dùng sau căn tố có phụ âm cuối khác. Không dùng sau “겠”

a) Biểu thị câu nghi vấn có tính suy đoán, tức người nói tự hỏi và suy đoán trong lòng . ví dụ

그녀가 지금 어디쯤 갔을까요? Không bít bây giờ cô ấy đã đi đến khoảng đâu rồi nhỉ?

이 게 무엇일까요? Cái này là cái gì vậy nhỉ?

b)Biểu thị ý hướng ý kiến (được dùng với động từ, chủ thể là ngôi thứ nhất). Có ý do dự không quyết đoán, tự hỏi hoặc đề nghị đối phương. ví dụ:

날씨가 더운데 냉면이나 먹으러 갈까요? thời tiết nóng bức, đi ăn mì lạnh gì đó nhé ?

영화나 보 러갈까요 ? Đi xem phim không ta?

우리 같이 갈까요? Chúng ta cùng đi nhé?…

c) Biểu thị sự nghi ngờ về khẳnng tính (lúc này không dùng sau hậu tố thì quá khứ) . Có thể là tự hỏi cũng có thể là người nói tự nêu ra vấn đề mà mình do dự không quyết đoán, dò hỏi ý kiến đối phương. Ví dụ:

그사람이 혼자 해낼까요? Người đó làm một mình có được không nhỉ?

이렇게 흘려쓴 것을 그 애가 읽을까요? Viết lách kiểu như thế này cậu bé đó đọc không ra ta?

d) Được dùng với ngôi thứ nhất, kết hợp. với “하다” tạo thành “(으)ㄹ까하다” biểu thị ý đồ, dự định. Ví dụ

저는 조금 있다가 나갈까합니다 . Tôi định tí nữa ra ngoài.

저녁은 집에 가서 먹을까합니다. tôi định về nhà ăn tối.

Các vĩ tố kết thúc câu sau này có trường hợp. được xem là vĩ tố kết thúc câu, có trường hợp. chỉ được xem là”표현”( Nói lối, cách diễn đạt)

(으)ㄹ게요 :

“(으)ㄹ게요” Vốn là sự kết hợp. giữa vĩ tố kết thúc câu “(으)ㄹ게” với trợ từ bổ trợ chỉ sự tôn trọng “요”.

“ㄹ게요” dùng sau căn tố động từ không còn phụ âm cuôí hoặc phụ âm cuối là “ㄹ” , còn “(으)ㄹ게요” dược dùng sau c
ăn tố động từ có phụ âm cuối ( 받짐). Người nói là chủ ngữ, người nói thể hiện ý chí của bản thân hoặc hứa hẹn với đối phương ( người được tôn trong, ngươi nghe) là sẽ làm một việc gì đó . Ví dụ

전 지금 잘게요 . Bây giờ tôi sẽ đi ngủ đây.

다음에는 제가 퍼를 준비할게요 .Lần sau tôi sẽ chuẩn bị phở.

제가 언제 밥 한번 살게요 . Khi nào đó tôi sẽ mời anh bữa cơm.

군요 / 는군요.

군요 / 는군요 Vốn là sự kết giữa vĩ tố kết thúc câu cảm thán “군 / 는군” Với trợ từ bổ trợ chỉ sự tôn trọng ” 요”. “군요” được dùng sau căn tố tính từ và trợ từ vị cách “이다” , còn “는군요” được dùng sau căn tố động từ. Câu cảm thán trong tiếng hàn không dùng dấu chấm than ở cuối câu ( trong tiếng việt thì dùng dấu chấm than ở cuối câu) Ví dụ :

제진구가 책을 잘 읽는군요 . Bạn tôi hay đọc sách lắm !

눈이 많이 오는군요 . Tuyết rơi nhiều quá !

꽃이 참 예쁘군요 . Hoa đẹp. quá!

3) Thể 하오

a) (으)오 . “오” được dùng sau căn tố động/tính từ không có phụ âm cuối hoặc phụ âm cuối là “ㄹ” . còn “으오” được dùng sau căn tố có phụ âm cuối khác.

Đây là vĩ tố dựocdungf khi trần thuật,mệnh lệnh, nghi vấn với đối phương là người dưới hoắc có quan hệ đồng đẳng, vĩ tố này hiện không được dùng nhiều lắm. Trường hợp. căn tố có phụ âm cuối thì có thể dùng “소” thay thế cho “으요”. Ví dụ:

오래 기다리게 해서 참 미안하오. Thật xin lỗi vì đã để anh chờ lâu.

오늘도 날씨가 좋으오. Hôm nay thời tiết cũng tốt.

저 건물은 새로 지은강당이오 . Tòa nhà kia cũng là giảng đường mới xây tuy nhiên.

아니,그게 당신의책이 아니오?.Ôi, đây không phải là sách của anh sao ?

이리와 보오. Lại đây đi.

점심을 좀 같이 드시오.Cùng ăn chưa nhé.

b) 소 . Vĩ tố này đựoc dùng khi thần thuật, nghi vẫn hay mệnh lệnh đối với đối phương là ngừoi dưới hoặc có quan hệ đồng đẳng. Vĩ tố này hiện không được dùng nhiều lắm . Ví dụ

이 강이 참깊소 . dòng sông này thật là sâu.

모두들 어디로 갔소? Mọi người đi đâu cả rồi?

4) Thể 하게

네, 나, 게, 세.

Cả 4 vĩ tố kết thúc câu này đều thuộc thể “하게” nhưng “네” được dùng trong câu trần thuật( đôi lúc có ngữ khí cảm thán), “나” được dùng trong câu nghi vấn, “게” được dùng trong câu mệnh lệnh, còn “세” được dùng trong câu đề nghị( đôi lúc có ý mệnh lệnh)

“네” và “세” còn được dùng trong thi ca . “나” thường được dùng với động từ hoặc “있다/ 없다” , hậu tố thì quá khứ 었/았/였 và tương lai”겠” .Ví dụ :

봄이 왔네 . Mùa xuân đã đến rồi ( câu trần thuật cảm thán)ư

시내에 뭘 사러 가나 ? Vào nội thành mua gì vậy?(câu nghi vấn)

고속버스가 오네, 이 리 비 키 게. Xe bus tốc hành đến kìa, tránh sang bên này( Câu mệnh lệnh)

우리 같이 밭갈이 가세. Chúng mình cùng đi cày nha.

자내 혼자 하세. Cậu làm một mình nha( câu đề nghị có ý mệnh lệnh)

(는)구려

“(는)구려 ” được dùng sau căn tố động từ, còn “구려” được dùng sau căn tố hình dung từ, “이다” và hậu tố thì quá khứ 었/았/였 và tương lai “겠”.

Vĩ tố kết thúc biểu thị sự cảm thán này diễn đạt cảm xúc của người nói đối với một sự việc mới được nhận biết. Đây là cách dùng xưa chủ yếu người lớn tuổi dùng, hiện nay giới trẻ không dùng. Ví dụ:

그것참, 꽤 재미있는 일이구려 . Đó quả là một điều thú vị!

노래도 잘하고 춤도 잘 추는구려. Hát cũng hay mà nhảy cũng giỏi!

는/ (으)ㄴ가?

Được dùng trong câu nghi vấn tự hỏi hoặc câu nghi vấn biểu thị ngữ khí nhẹ nhàng, mềm mại nữ tính. “는가” được dùng sau căn tố động từ và hậu tố thì, “ㄴ가”được dùng sau căn tố hình dung từ không có phụ âm cuối hoặc “이다”, còn”은가” được dùng sau căn tố hình dung từ có phụ âm cuối . Ví dụ:

우리는 그렇게 해야하지않겠는가? Chúng ta sẽ không phải làm như thế này phải không?

자네도 노동자 인가? Bạn cũng là công nhân à?

사장님은 사무실에 안게시는가? Giám đốc không có ở văn phòng à ?

*) Chú ý: Trong luận văn. báo chí lấy độc giả thông thườn làm đối tượng thường dùng vĩ tố này trong câu nghi vấn.

데: Được dùng trong câu trần thuật, thuộc về phép. hồi tưởng. Diễn đạt cảm giác, cảm nhận về sự việc mới biết được hoặc trực tiếp. trải qua trong quá khứ. Ví dụ:

제고향에는 아름답데. Quê hương tôi đẹp. lắm.

제진구들이 말을 아주 잘하데. Những người bạn của tôi ăn nói giỏi lắm.

더니

Đây vốn là một vĩ tố liên kết nhưng được dùng như vĩ tố kết thúc câu trong trường hợp. lược bỏ vế sau của câu văn..Vĩ tố này diễn đạt một sự việc hoặc tình huống mà người nói trải qua trong quá khứ biết được. Ví dụ:

지난 해 여름은 덥기도 하더니. Mùa hè năm ngoái cũng nóng đây (Nhưng trong năm này không nóng lắm).

제가 어제 시장에 가더니. Hôm qua tôi đi chợ (Còn ngày hôm nay tôi ở nhà)

저녁이면 더러 집에 놀러 오군 하더니 .Thỉnh thoảng đến nhà chơi vào buổi tối.

던가?

Vĩ tố kết thúc câu nghi vấn này được dùng để hỏi về điều mà đối phương trải qua hay chứng kiến, nghe thấy trong quá khứ. Ví dụ:

누가 지도를 벽에다 붙였던가? Ai đã dán bản đồ lên tường vậy?

내가 그런 말을 했던가? Tôi đã nói vậy

5) Thể 해라

*) 다, ㄴ/는다

“다” được dùng sau căn tố hình dung từ, “이다, 아니다”, “었/았/였”, “겠”, “ㄴ다” được dùng sau căn tố động từ không có phụ âm cuối hoặc phụ âm cuối là “ㄹ”, còn “는다” được dùng sau căn tố động từ có phụ âm cuối khác.

– Dùng trong câu trần thuật . Ví dụ :

그 비행기는 과연 빠르다 . Cái máy bay đó bay nhanh thật.

나는 담배도 안피우고 술도 안 먹는다. Tôi không hút thuốc mà cũng không uống rượu.

– Đôi khi được dùng trong câu nghi vấn, chủ yếu dùng sau “었/았/였”. Ví dụ:

그가 안 왔다? 그럼 어떻게 하지? Nó không đến à? Vậy làm thế nào đây?

저걸 어쩔다? 참 딱한 일이군 . Chuyện đó làm thế nào ? Thật là một việc khó xử.

*) 느냐 / (으)냐?

Vĩ tố kết thúc câu nghi
vấn này được dùng trong câu hỏi đối với người dưới hoặc bạn bè thân giao.

“냐” được dùng sau căn tố hình dung từ không có phụ âm cuối hoặc phụ âm cuối là “ㄹ”, “이다”,”아니다”, Còn “으냐” được dùng sau căn tố hình dung từ có phụ âm cuối khác. “느냐” được dùng sau căn tố động từ, 있다, 없다, 았/었였, 겠 .. Ví dụ:

누가 그사람를 만났느냐? Ai đã gặp. người đó.

비가 오느냐? Trời mưa à ?.

넌 학생이냐? 견습공이냐 ? bạn là học sinh hay là người học việc?

*) Chú ý: Trong cuộc sống thường ngày của người hàn quốc thường dùng “냐” bất kể là tính từ hay hình dung từ .

Đặc điểm của vĩ tố này là nhất định phải dùng để hỏi một đối phương cụ thể( tức người trước mặt), “나” cũng có đặc điểm này, còn “는/(으)ㄴ가” ngoài đặc điểm này còn có thể hỏi một đối tượng thông thường ( không nhất thiết là người trước mặt). Vì vậy trong văn luân, báo trí dung “는/ (으)ㄴ가” mà không dùng “느/(으)냐 ” hay “니”.

니?

Vĩ tố câu nghi vấn này được dùng đối với người dưới hoặc giữa bạ bè thân với nhau, ví dụ :

HuyenTrang 야, 넌 어디 갔다 왔니? Huyền trang à, em đi đâu về đó?

너 지금 뭐 하니? bây giờ em đang làm gì đó?

– Chú ý: Vĩ tố này có tính quyền uy hơn và mang lại cảm giác tình cảm hơn “냐”. “아,어,여” cũng có ý nghĩ tương tự nhưng “아,어,여” có thể dùng với người lớn rất thân thiết, còn “냐” và “니” thì không thể được.

*) 아/어/여 라

Vĩ tố kết thúc câu này được dùng với người dưới hoặc bạn bè thân giao. Cách liên kết với căn tố động từ in như “아,어,여”. Chỉ dùng với động từ. Ví dụ

Huyentrang 야, 넌 진구들의 말을 잘들어라. Huyền trang à, em nghe lời các bạn nhé (đừng bỏ diễn đàn).

저게 누가야? 똑똑 히 봐라 . Kia là ai vạy à ? nhìn cho kỹ đi …

– Chú ý: Một số động từ như:”자다, 가다, 있다” còn có thể dùng dạng mệnh lệnh”거라”. còn “오다” dùng “너라” . Ví dụ:

Trang 야, 넌 빨리 갔다 돌아오너라. Trang à, em đi nhanh về nhé.

너도 자거라. Cậu cũng ngủ đi.

Khi “아,어,여라”” được dùng với hình dung từ trong câu trần thuật thì biểu thị sự cảm thán. Nếu dùng với động từ thì phải thêm” 았/었/였”. Cách dùng này thường được dùng trong thi ca. Ví dụ :

Hồ Chí Minh 은 베트남국민의 기게를 온 세상에 떨쳤어라 . Hồ Chí Minh đã mang khí khái của nhân dân Việt Nam ra khắp. thế giới.

고형의 산천 또한 정다워라 . Dạt dào tình cảm sông núi quê nhà .

Ngoài ra, khi được dùng sau trợ từ vị cách “이다” lại biểu thị ý hy vọng, kỳ vọng. ví dụ:

조국의 대지여, 그대는 어디나 화창한 봄이어라. Hỡi mảnh đất tổ quốc, người là mùa xuân tươi sáng khắp. chốn!

*) 자

Vĩ tố kết thúc câu dạng đề nghị này được dùng với động từ, diễn đạt sự đề nghị cảu người nói đối với bạn bè hay người dưới mình cùng thực hiện một việc nào đó, hoặc thể hiện sự đồng ý trước lời thỉnh cầu. Ví dụ:

뭐 좀 먹자. Hãy ăn cái gì đó đi.

나도 한번 해보자 . Tôi cũng thử làm một lần xem sao nào.

좀 더 생각해보자 . Hãy thử suy nghĩ thêm một chút coi xem nào.

*) 더라

Vĩ tố kết thúc câu này có cách dùng như sau :

– Diễn đạt sự cảm thán về sự việc quá khứ mà mình trực tiếp. trỉa qua hoặc mới biết được. Ví dụ :

가지 말아라, 표는 벌써 다 팔렸더라. Đừng đi, vé đã bán hết rùi đó.

과장님들 은 요즘 공장사업에 몹시 바쁜 모양이더라. Có vẻ gần đây các quản lý rất bận với công việc ở công xưởng thì phải.

-Được dùng với từ nghi vấn trong câu tự hỏi. Ví dụ:

어디서 그 사람을 보았더라 ? Đã gặp. người đó ở đâu rồi nhi?

그사람 이름 이뭐 더라? Tên người đó là gì nhỉ ?

*) 더냐?

Vĩ tố kết thúc câu nghi vấn này được dùng để hỏi người dưới mình hoặc bạn bè thân giao về sự việc mà người đó đã trực tiếp. trải qua hoặc mới biết được. Có thể hoán đổi “던” những ít cảm giác thân cận hơn “던”.

Ví dụ:

그곳 사정은 어떻더냐? Sự việc ở đó ra sao rồi ?

너도 거기에 있더냐? Bạn cũng có ở đó à ?

*) 구나 / 는구나

Đây là vĩ tố kết thúc câu cảm thán dạng hồi tưởng

“는구나” được dùng sau căn tố động từ, “구나” được dùng sau căn tố tính từ, 아다, 아니다, 았/었/였, 겠.

Ví dụ:

아, 벌판이 참 넓구나. Ôi, đồng ruộng quê ta thật rộng lớn..!

참, 너는 일도 잘하는구나 . Này, bạn làm việc cũng giỏi đấy !

*) 더구나

Diễn đạt sự cảm thán về một việc ở quá khứ mà mình trực tiếp. trải qua hoặc mới được biết đến. ví dụ:

Huyêntrang는 갱각보다 착하더구나. Huyền trang hiền hơn tôi nghĩ !

어제 저녁 집에 그가도 안 나왔더구나. Tối qua nó đã lại không về nhà!

*) (으)리라

“리라” được dùng sau căn tố động từ/tính từ không có phụ âm cuối hoặc phụ âm cuối”ㄹ” , còn “(으)리라” được dùng sau căn tố có phụ âm cuối khác, hậu tố thì quá khứ 았/었/였. Không được dùng sau “겠”

– Biểu thị sự suy đoán( chủ thể là ngôi thứ 2 , thứ 3 hoặc sự vật khác) thường được dùng trong thi ca, tác phẩm văn học, ca từ , độc thoại. ví dụ:

거기는 벌써 추우리라. Nơi đó chắc đã lạnh rồi.

산위에는 서리가 왔으리라. Trên núi chắc đã có sương mù.

Ngoài ra còn được dùng trong câu dẫn, lúc này ở phía sau thường dùng các động từ như : 생각하다, 믿다…ví dụ:

당신들이 앞으로 더 큰 승리가 있으리라(고) 생각해요. Tôi tin (nghĩ rằng)các bạn sẽ só thắng lợi to lớn sau này.

– Chỉ dùng sau động từ, biểu thi ý chí . Chủ thể là ngôi thứ nhất(người nói ) . LÚc này không được dùng sau bất kể một hậu tố chỉ thì nào. ví dụ:

남아야 알든 말든 내 한 일을 착실히 하리라고 생각한다. Tôi nghĩ nên làm công việc của mình một cách thực sự bất kể người khác có biết hay là không.

*) (으)마

Đây là vĩ tố câu trần thuật được dùng để thể hiện sự hứa hẹn, ý muốn đáp. ứng của người nói. Thường được người lớn tuổi dùng với người trẻ tuổi như ông bà đối v
ới cháu thầy cô đối với học trò….

“마” được dùng với căn tố động từ không có phụ âm cuối hoặc phụ âm cuối là “ㄹ” . Còn “으마” được dùng với các căn tố có phụ âm cuối. Ví dụ:

약속한 시간 안으로 꼭가마. Ông nhất định đi trong giờ đã hẹn mà.

내일 너에게 사다 주마 . Ngày mai bà mua cho cháu nha.

내가 기어이 네 원수를 갚아주마. Ta nhất quyết trả thù ngươi….

*) (으)랴?

Đây là vĩ tố câu kết thúc nghi vấn được dùng để hỏi ý hướng của đối phương ( bạn bè, người dưới mình) về hành động mà người đó định làm.

“랴” dùng với căn tố động từ không có phụ âm cuối hoặc phụ âm cuối là “ㄹ”, còn “으랴” dùng với căn tố có phụ âm cuối. Ví dụ:

내가 너 대신 해주랴? Tôi làm thay cho em nhé?

아이들 주게 감자라도 삶으랴? . Cứ để bọn trẻ luộc khoai tây nha?

duoi cau ”말 야”

Câu này nằm ở vị trí dạng tường thuật:Ví dụ:당 신 은 열 심 히 안 했 어 .그 말 야.nghĩa là :Anh đã thao tác kô chăm chỉ.là tôi nói vậy.

Nó đựoc dùng khi đói phương đối thoại với bạn nhưng bạn nghe chưa rõ hoặc kô hiểu hay có thái đọ ngạ nhiên thì họ sẽ dùng từ này.Lúc mới sang hàn tôi cũng vướng mắc về từ này nhiều lám.Có phải họ nói là “I ma ri a”hay “kư ma ri a”

**::Đuôi 잖아요…tốt nhất là chỉ dùng để nói với đối phương là bạn, hay nhỏ hơn mình…nên tránh dùng với những người lớn, cấp cao hơn mình nhá .

Mình giải thich nè: đuôi này mình dùng để xác lập lại ý kiến của tớ là đúng đồng thời phản đối lại ý kiến của đối phương (khi đối phương là người lớn thì họ cảm thấy rất khó chịu lắm vì thường người to nhiều hơn mình hay tỏ ra hiểu biết hơn mình mà) 잖아요/잖아 có nghĩa đúng là: ” …..rồi còn gì “

Ví dụ nha: “Tôi đã nói là hắn không còn ở trong nhà rùi còn gì” (제가 그는 집에 없다고 했잖아요…+++trường hợp cấp trên kô tin hắn ko có ở trong nhà nên đã đi cùng với những người nói tới tận nơi thì đúng như người nói đã nói “hắn ko có ở trong nhà”++++

trường hợp này dùng 잖아요….như vậy là cấp trên nghe ko những ko cho là mình đoán đúng sự tình mà nghĩ mình giỏi hơn là ko dc đâu hi)…riêng với những người lớn cũng thế nha những bạn…

Ỏ đây bạn nhỏ nói cũng luôn có thể có phần đúng cũng luôn có thể có cái kô đúng.Theo kinh ngiệm nghe nhìn của tớ thì dạng đuôi này được sử dụng thừong xuyên.và với mọi lứa tuổi đấy.Nhưng khi nói với những người lớn tuổi thường nói khá đầy đủ là 잖 아 요?còn người lớn nói với những người bé thì thừong nói là 잖 아?Ví dụ:우 리 집 에 선 풍 기 가 없 잖 아 요?.Ở đay tùy thói quen nói chuỵen của từng người để dịch,mình thì thường dịch dài dòng hơn 1 chút là:Chả phải nhà toàn bộ chúng ta kô có quạt sao?Và câu này cưng hoàn toàn có thể nói rằng thế này:우 리 집 에 선 풍 기 가 없 다 이 까?cũng đồng nghĩa tương quan đấy.Bạn nhox nói đúng là từ này nên tránh dùng.Cũng là yếu tố này như câu 우 리 집 에 선 풍 기 가 없 거 든:nhà mình kô có quạt đúng kô?như vậy là người lớn nói với những người bé,con người bé nói với những người lớn thì là: 우 리 집 에 선 풍 기 가 없 거 든 이 에 요.Mình kô được học tiếng hàn nhưng theo kinh ngiệm của tớ thì như vậy đấy những bạn ạh

**:Chú ý: Trong cuộc sống thường ngày của người hàn quốc thường dùng “냐” bất kể là tính từ hay hình dung từ .

Đặc điểm của vĩ tố này là nhất định phải dùng để hỏi một đối phương cụ thể( tức người trước mặt), “나” cũng có đặc điểm này, còn “는/(으)ㄴ가” ngoài đặc điểm nàyconf có thể hỏi một đối tượng thông thường ( không nhất thiết là người trước mặt). Vì vậy trong văn luân, báo trí dung “는/ (으)ㄴ가” mà không dùng “느/(으)냐 ” hay “니”.

4611

Clip Vĩ tố kết thúc câu trong tiếng Hàn ?

Bạn vừa Read nội dung bài viết Với Một số hướng dẫn một cách rõ ràng hơn về Clip Vĩ tố kết thúc câu trong tiếng Hàn tiên tiến và phát triển nhất

Share Link Down Vĩ tố kết thúc câu trong tiếng Hàn miễn phí

Hero đang tìm một số trong những Chia Sẻ Link Down Vĩ tố kết thúc câu trong tiếng Hàn miễn phí.

Thảo Luận vướng mắc về Vĩ tố kết thúc câu trong tiếng Hàn

Nếu sau khi đọc nội dung bài viết Vĩ tố kết thúc câu trong tiếng Hàn vẫn chưa hiểu thì hoàn toàn có thể lại phản hồi ở cuối bài để Tác giả lý giải và hướng dẫn lại nha
#Vĩ #tố #kết #thúc #câu #trong #tiếng #Hàn